TỨC NƯỚC VỠ BỜ ( NGÔ TẤT TỐ)
Video dựa trên tác phẩm "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố :
- Năm 1946: Gia nhập Hội Văn hoá Cứu quốc và lên chiến khu Việt Bắc tham gia kháng chiến chống Pháp, Nhà văn từ là: Chi hội trưởng Chi hội Văn nghệ Việt Bắc, hoạt động ở Sở thông tin khu XII, tham gia viết các báo: Cứu quốc khu XII, Thông tin khu XII, Tạp Chí Văn nghệ và báo Cứu quốc Trung ương. . . và viết văn.
Ông đã là ủy viên Ban Chấp hành Hội Văn nghệ Việt Nam (trong Đại hội Văn nghệ Toàn quốc lần thứ I -1948).
Ngô Tất Tố mất ngày 20 tháng 4 năm 1954 (tức 18-3 năm Giáp Ngọ) tại Yên Thế, Bắc Giang.
Tác phẩm chọn lọc
- Ngô Việt Xuân Thu (dịch, 1929)
- Hoàng Hoa Cương (dịch, 1929)
- Vua Hàm Nghi với việc Kinh thành thất thủ (truyện ký lịch sử, 1935)
- Đề Thám (truyện ký lịch sử, viết chung, 1935)
- Tắt đèn (tiểu thuyết, 1937 (báo Việt Nữ), 1939 (Mai Lĩnh xuất bản)
- Lều chõng (Phóng sự tiểu thuyết, 1939 (đăng báo Thời vụ), 1944 (Mai Lĩnh xuất bản, 1952)
- Thơ và tình (dịch thơ Trung Quốc, 1940)
- Đường Thi (sưu tầm, chọn và dịch, 1940)
- Việc làng (phóng sự, 1940 (báo Hà Nội Tân văn)1941 (Mai Lĩnh xuất bản)
- Thi văn bình chú (tuyển chọn, giới thiệu, 1941);
- Văn học đời Lý (tập I) và Văn học dời Trần (tập II) (trong bộ Việt Nam văn học) (nghiên cứu, giới thiệu, 1942);
- Lão Tử (soạn chung, 1942);
- Mặc Tử (biên soạn, 1942),
- Hoàng Lê nhất thống trí (dịch, tiểu thuyết lịch sử, 1942 (báo Đông Pháp), 1956);
- Kinh dịch (chú giải, 1953);
- Suối thép (dịch, tiểu thuyết, i946);
- Trước lửa chiến đấu (dịch, truyện vừa, 1946);
- Trời hửng (dịch, truyện ngắn, 1946);
- Duyên máu (dịch, truyện ngắn, 1946);
- Doãn Thanh Xuân (dịch, truyện ngắn, 1946-1954);
- Nữ chiến sĩ Bùi Thị Phác (chèo, 195l).
Tác phẩm của Ngô Tất Tố sau này được tập hợp trong tuyển tập: Ngô Tất Tố và tác phẩm, gồm 2 tập do Nhà Xuất bản Văn học ấn hành 1971- 1976.
Ông đã được hai giải thưởng trong giải thưởng văn nghệ 1949- 1952 của Hội Văn nghệ Việt Nam:
- Giải ba dịch (Trước lửa chiến đấu) và giải khuyến khích (vở chèo Nữ chiến sĩ Bùi Thị Phác).
- Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật (đợt I, 1996).
Ngoài ra ông còn làm thơ, viết kịch (Đóng góp, 195l) và biên soạn sách địa lý cùng với Văn Tân Địa dư các nước Châu Âu ( 1948 );
Địa dư các nước Châu á, châu Phi (1949); Địa dư Việt Nam (195l).
Ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật (đợt I, 1996).